ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập sâu rộng với kinh tế quốc tế. Sự chuyển biến về kinh tế – xã hội đã tạo ra nhiều thành tựu to lớn, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, tạo điều kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nghị Trung Ương lần thứ VI đã khẳng định vai trò cực kỳ quan trọng của việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xem đây là cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế – xã hội, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình phát triển kinh tế nông thôn này đã và đang nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững. Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam đã và đang tích cực tìm kiếm và triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định. Từ đó, việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành mục tiêu hàng đầu đối với Ngân hàng Thương mại. Hơn nữa, xuất phát từ đặc thù là một nước nông nghiệp, vừa mới ra khỏi khủng hoảng kinh tế, nhiệm vụ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam để đạt tới tốc độ phát triển nhanh và bền vững hơn là hết sức nặng nề. Vấn đề xuyên suốt quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa hiện nay là huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và bố trí sử dụng hiệu quả theo cơ cấu hợp lý các nguồn vốn đầu tư, trong đó có nông nghiệp. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (viết tắt NHNo&PTNT) ra đời nhằm phục vụ đắc lực cho chiến lược Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết vấn đề một cách thiết thực và nhanh chóng nhất.
Thừa Thiên Huế là tỉnh có nhiều vùng nông thôn, vùng sâu xa với phần lớn thu nhập của người dân chủ yếu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế luôn là tổ chức tín dụng bền vững không chỉ đối với những khách hàng hoạt động sản xuất nông nghiệp mà còn với tất cả các thành phần kinh tế khác. Là một trong những Chi nhánh của Ngân hàng, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương đã và đang phát huy vai trò của mình thông qua việc không ngừng mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, góp phần tạo nên sự tăng trưởng kinh tế của toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chi nhánh Ngân hàng đã luôn kịp thời huy động và đáp ứng tối đa nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong cuộc sống, giúp nhân dân cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống, đặc biệt là đối với các hộ sản xuất.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các hộ sản xuất làm kinh tế nông nghiệp và các ngành khác, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả cho vay đối với Hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương – Thừa Thiên Huế” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về ngân hàng và hoạt động tín dụng – cho vay của Ngân hàng Thương mại (NHTM).
Đánh giá thực trạng cho vay vốn đến hộ sản xuất của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất trên địa bàn.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất trên địa bàn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đánh giá thực trạng cho vay và sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương.
Thời gian: Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Chọn điểm nghiên cứu
Lựa chọn ngẫu nhiên 60 hộ thuộc địa bàn 8 phường là: Phú Hội, Phú Nhuận, An Cựu, Vỹ Dạ, Xuân Phú, Thủy Biều, An Đông, An Tây, tỉnh Thừa Thiên Huế, để điều tra lấy ý kiến của các hộ sản xuất về việc cho vay vốn của ngân hàng và tình hình sử dụng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và các dịch vụ khác.
4.2. Thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp:
Chọn mẫu điều tra: Chọn mẫu được xác định theo phương pháp định hướng và ngẫu nhiên không lặp với số lượng mẫu là 60 hộ. Các hộ được chọn là những hộ đã và đang tham gia vay vốn tại NHNo&PTNT Nam Sông Hương để đầu tư hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập tại phòng tổng hợp của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương – Thừa Thiên Huế.
4.3. Phương pháp phân tích
Thống kê mô tả: Mô tả tình hình cho vay vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương và tình hình vay vốn của các hộ sản xuất.
Thống kê so sánh: So sánh tình hình cho vay vốn của Chi nhánh trong 3 năm (2009-2011) và so sánh tình hình vay vốn của các hộ sản xuất.
Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn, hỏi ý kiến của các cán bộ phòng Tín dụng của Chi nhánh và các hộ sản xuất.